top of page

TẬP TỤC (習俗).


"Tập" (習) nguyên chữ Hán được cấu thành bởi 2 chữ "Vũ" (羽) trong từ "lông vũ" của bộ cầm và chữ "Bạch" (白) trong từ "bạch thoại" chỉ lối nói đơn giản, ban sơ. "Vũ" và "bạch" ghép lại tạo nên chữ TẬP đại ý mọi việc đều phải kinh qua quá trình rèn dũa, tập luyện, thậm chí còn phải làm đi, làm lại nhiều lắm - hệt như cách chim non mới tập bay và trẻ con học nói - mới có thành tựu.


"Tục" (俗) là sự kết hợp của chữ "Nhân" (人) - người - và chữ "Cốc" (谷) - hang - đại ý là hành vi, thói quen sinh hoạt được một nhóm hoặc cộng đồng người chấp nhận, thực hành theo.

Chữ TỤC mượn hình ảnh con người và cái hang để chỉ thời thượng cổ nếu không tuân thủ và hành xử theo cộng đồng, theo số đông thì sẽ bị tách ly, đuổi ra khỏi hang mà thời trung đại tương đương biệt xứ, lưu đày còn hiện đại ấy là trục xuất, đuổi đi.


Tập tục - do đó là hành vi, là thói quen được hình thành bằng vào quá trình lặp lại lâu dài và được chấp nhận bởi số đông. Tập tục có sức chi phối cực lớn đến đời sống con người, đôi khi còn đứng trên cả pháp luật - thứ phép tắc, quy định - lẽ ra phải được thượng tôn.


Tập tục, nếu biết phát huy sẽ là sợ chỉ xuyên suốt kết nối những thế hệ người từ quá khứ đến tương lai. Nhưng khi tập tục bị lạm dụng hoặc thực hành một cách cực đoan sẽ là tảng chì níu kéo sự phát triển, đi lên.


(Nhân thấy vài sự bất-bình-thường).

5 views0 comments

Recent Posts

See All
Post: Blog2_Post

Subscribe Form

Thanks for submitting!

©2021 by Lam Nguyen. Powered by Wix.com

bottom of page